Trong đăng ký nhãn hiệu, có những dấu hiệu được coi là dấu hiệu cấm. Vậy thế nào là dấu hiệu cấm trong nhãn hiệu và dấu hiệu cấm bao gồm những gì?
Có thể bạn quan tâm

Thế nào là dấu hiệu cấm trong nhãn hiệu?
Dấu hiệu cấm trong nhãn hiệu là các dấu hiệu tuyệt đối không được xuất hiện trong nhãn hiệu. Nói cách khác, đây là các dấu hiệu sẽ khiến cho nhãn hiệu không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu. Cục sở hữu trí tuệ sẽ từ chối bảo hộ đối với nhãn hiệu có dấu hiệu cấm. Các dấu hiệu này được quy định tại Điều 73 Luật sở hữu trí tuệ.
Phân biệt dấu hiệu cấm và dấu hiệu không được bảo hộ riêng
Cả hai dấu hiệu đều có thể bị từ chối đăng ký nhãn hiệu. Tuy nhiên:
- Dấu hiệu cấm TUYỆT ĐỐI không được xuất hiện trong nhãn hiệu. Tức là chỉ cần XUẤT HIỆN trong nhãn hiệu, thì nhãn hiệu sẽ bị từ chối. Muốn đăng ký được cần phải LOẠI BỎ các dấu hiệu này.
- Dấu hiện không được bảo hộ riêng CÓ THỂ có trong nhãn hiệu. Nhãn hiệu chỉ bị từ chối khi nó có DUY NHẤT dấu hiệu không được bảo hộ riêng. Muốn đăng ký các nhãn hiệu trong trường hợp này cần phải có các yếu tố phân biệt khác không nằm trong dấu hiệu không được bảo hộ riêng và cấm.
Dấu hiệu cấm trong nhãn hiệu bao gồm những gì?
Theo điều 73 Luật sở hữu trí tuệ về Dấu hiệu không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu:
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
- Ví dụ: Cờ của Việt Nam, Cờ của Mỹ,…
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
- Ví dụ: WTO, IMF, FBI,…
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
- Ví dụ: Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp, Washington, Nguyễn Ái Quốc,…
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
- Ví dụ: Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao, ISO…..
- Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.